Theo như FCB88 được biết, Ngoại hạng Anh 2020/2021 đã nóng lên ngay từ khi bắt đầu những guồng quay đầu tiên. Bên cạnh cuộc đua tìm ngôi vương, danh hiệu Vua phá lưới của giải đấu cũng đáng để chờ đợi, với những gương mặt triển vọng đầy hứa hẹn.
Sau 4 vòng đấu ở Ngoại hạng Anh 2020/21, Dominic Calvert-Lewin của Everton chỉ cần 340 phút để có được cho mình 6 bàn thắng. Trung bình, cân sút 23 tuổi người Anh chỉ cần 56,6 phút để có 1 lần sút tung lưới đối phương. Còn nếu tính trên mọi mặt trận, Calvert-Lewin đã có 9 bàn chỉ sau 6 lần ra sân (trung bình 52,7 phút/bàn). Anh hiện đang là chân sút tốt nhất châu Âu.
Không chịu kém cạnh, Son Heung-min cũng có 6 pha lập công từ đầu mùa. Đáng chú ý, số bàn thắng của chân sút người Hàn Quốc chỉ gói gọn trong 2 trận đấu. Đó là chiến thắng 5-2 trước Southampton và 6-1 trước MU của Tottenham ở ngay vòng đấu vừa rồi. Tổng cộng, anh có 7 bàn và 3 kiến tạo sau 6 trận đấu (478 phút). Như vậy, trung bình Son cần 68,28 phút để có 1 bàn nhưng chỉ tốn 47,8 phút để có 1 bàn hay kiến tạo.
Hai cái tên kể trên được coi là “làn gió mới” thổi vào cuộc đua Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh 2020/2021. Tuy nhiên, do mới chỉ là những vòng đấu đầu tiên, nên chưa thể nói trước được quá nhiều điều. Hơn nữa, những chân sút đình đám vẫn đang bám đuổi ngay phía sau với khoảng cách vô cùng sút sao.
Vua phá lưới Ngoại hạng Anh mùa trước, Jamie Vardy cũng sở hữu 5 bàn thắng “làm vốn”. Chân sút 33 tuổi vẫn duy trì được phong độ cùng lối chơi mạnh mẽ của mình. Điều này được thể hiện trong chiến thắng 5-2 của Leicester City trước Man City vừa qua. Ngoài ra, Harry Kane, Mohamed Salah, Alexandre Lacazette đều có những bàn thắng đầu tiên. Chưa kể sắp tới, một chân sút thượng hạng của bóng đá châu Âu là Edison Cavani sẽ ra mắt trong màu áo MU, hứa hẹn một mùa giải khó đoán về danh hiệu Vua phá lưới.
Top ghi bàn Ngoại hạng Anh 2020/2021:
Thứ hạng | Cầu thủ | CLB | Số bàn thắng |
1 | Calvert-Lewin | Everton | 6 |
1 | Son Heung-min | Tottenham | 6 |
3 | Jamie Vardy | Leicester City | 5 |
3 | Mohamed Salah | Liverpool | 5 |
5 | Callum Wilson | Newcastle | 4 |
5 | Neal Maupay | Brighton | 4 |
7 | Alexandre Lacazette | Arsenal | 3 |
7 | Danny Ings | Southampton | 3 |
7 | Harry Kane | Tottenham | 3 |
7 | Jack Grealish | Aston Villa | 3 |
7 | James Rodriguez | Everton | 3 |
7 | Jarrod Bowen | West Ham | 3 |
7 | Jorginho | Chelsea | 3 |
7 | Ollie Watkins | Aston Villa | 3 |
7 | Patrick Bamford | Leeds United | 3 |
Lịch sử Vua phá lưới Ngoại hạng Anh:
Vua phá lưới Premier League, hay còn được gọi là Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh, là một giải thưởng hàng năm của FA trao cho những chân sút hàng đầu của giải đấu. Người chiến thắng ngoài chiếc Cúp, họ sẽ nhận được số tiền mặt tương ứng với số bàn họ ghi được. Thường cầu thủ nhận giải sẽ trao số tiền này cho một tổ chức từ thiện.
Giải Ngoại hạng Anh được thành lập vào năm 1992, khi các câu lạc bộ của Giải hạng Nhất rời Liên đoàn bóng đá và thành lập một giải đấu độc lập về mặt thương mại mới đàm phán các thỏa thuận phát sóng và tài trợ của chính mình. Vào mùa đầu tiên, Teddy Sheringham là cầu thủ có vinh dự nhận danh hiệu Chiếc giày vàng.
Người có số lần nhận giải thưởng này nhiều nhất là Thierry Henry với 4 lần vào các mùa 2001/2002, 2003/2004, 2004/2005, 2005/2006 đều cùng trong màu áo Arsenal.
Alan Shearer là cầu thủ đặc biệt nhất, khi giành danh hiệu Vua phá lưới với 2 màu áo khác nhau. Cựu danh thủ ĐT Anh 3 lần liên tiếp nhận danh hiệu này, với 2 mùa 1994/1995, 1995/1996 khi đá cho Blackburn Rovers, và Newcastle khi chuyển đến đây vào mùa 1996/1997/
Ở 3 mùa giải 1997/1998. 1998/1999 và 2018/2019, Ngoại hạng Anh chứng kiến 3 cầu thủ cùng đồng danh hiệu Vua phá lưới.
Danh sách Vua phá lưới Ngoại hạng Anh
Mùa bóng | Cầu thủ | Quốc tịch | CLB | Bàn thắng | Trận |
1992–93 | Teddy Sheringham | England | Tottenham Hotspur | 22 | 41 |
1993–94 | Andy Cole | England | Newcastle United | 34 | 40 |
1994–95 | Alan Shearer | England | Blackburn Rovers | 34 | 42 |
1995–96 | Alan Shearer | England | Blackburn Rovers | 31 | 35 |
1996–97 | Alan Shearer | England | Newcastle United | 25 | 31 |
1997–98 | Chris Sutton | England | Blackburn Rovers | 18 | 35 |
Dion Dublin | England | Coventry City | 18 | 36 | |
Michael Owen | England | Liverpool | 18 | 36 | |
1998–99 | Michael Owen | England | Liverpool | 18 | 30 |
Dwight Yorke | Trinidad and Tobago | Manchester United | 18 | 33 | |
Jimmy Floyd Hasselbaink | Hà Lan | Leeds United | 18 | 36 | |
1999–2000 | Kevin Phillips | England | Sunderland | 30 | 36 |
2000–01 | Jimmy Floyd Hasselbaink | Hà Lan | Chelsea | 23 | 35 |
2001–02 | Thierry Henry | Pháp | Arsenal | 24 | 33 |
2002–03 | Ruud van Nistelrooy | Hà Lan | Manchester United | 25 | 34 |
2003–04 | Thierry Henry | Pháp | Arsenal | 30 | 37 |
2004–05 | Thierry Henry | Pháp | Arsenal | 25 | 32 |
2005–06 | Thierry Henry | Pháp | Arsenal | 27 | 32 |
2006–07 | Didier Drogba | Ivory Coast | Chelsea | 20 | 36 |
2007–08 | Cristiano Ronaldo | Bồ Đào Nha | Manchester United | 31 | 34 |
2008–09 | Nicolas Anelka | Pháp | Chelsea | 19 | 36 |
2009–10 | Didier Drogba | Ivory Coast | Chelsea | 29 | 32 |
2010–11 | Carlos Tevez | Argentina | Manchester City | 20 | 31 |
Dimitar Berbatov | Bulgaria | Manchester United | 20 | 32 | |
2011–12 | Robin van Persie | Hà Lan | Arsenal | 30 | 38 |
2012–13 | Robin van Persie | Hà Lan | Manchester United | 26 | 38 |
2013–14 | Luis Suárez | Uruguay | Liverpool | 31 | 33 |
2014–15 | Sergio Agüero | Argentina | Manchester City | 26 | 33 |
2015–16 | Harry Kane | England | Tottenham Hotspur | 25 | 38 |
2016–17 | Harry Kane | England | Tottenham Hotspur | 29 | 30 |
2017–18 | Mohamed Salah | Egypt | Liverpool | 32 | 36 |
2018–19 | Pierre-Emerick Aubameyang | Gabon | Arsenal | 22 | 36 |
Sadio Mané | Senegal | Liverpool | 22 | 36 | |
Mohamed Salah | Egypt | Liverpool | 22 | 38 | |
2019–20 | Jamie Vardy | England | Leicester City | 23 | 35 |